THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LÀ GÌ?

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP LÀ GÌ?

I. Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN)

1. Thuế thu nhập doanh nghiệp là gì?

Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu, tính trên phần thu nhập chịu thuế của tổ chức, doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động chuyển nhượng và các hoạt động khác trong kỳ tính thuế.

2. Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Đối tượng nộp thuế TNDN là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế đều phải có nghĩa vụ nộp thuế TNDN bao gồm:

Doanh nghiệp trong nước: Các tổ chức, công ty thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Doanh nghiệp nước ngoài: Các doanh nghiệp có cơ sở thường trú hoặc không thường trú tại Việt Nam.

Cơ sở của doanh nghiệp nước ngoài: Các chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.

Tổ chức hành chính, sự nghiệp, hợp tác xã: Các đơn vị này cũng phải nộp thuế nếu có thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh.

Các tổ chức khác: Các tổ chức hoạt động không vì lợi nhuận nhưng có thu nhập chịu thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Lưu ý: Một số đối tượng không phải nộp thuế TNDN như hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, hợp tác xã sản xuất có thu nhập từ các sản phẩm nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.

3. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Kỳ tính thuế TNDN được xác định dựa trên năm dương lịch hoặc năm tài chính của doanh nghiệp:

Năm dương lịch: Từ ngày 01/01 đến 31/12.

Năm tài chính: Là năm bắt đầu từ ngày 01 của một quý trong năm và kéo dài trong 12 tháng tiếp theo.

Đối với doanh nghiệp mới thành lập, kỳ tính thuế của năm đầu tiên có thể ngắn hơn và có thể cộng với kỳ tính thuế của năm tiếp theo. Kỳ tính thuế của năm đầu tiên hoặc cuối cùng không được vượt quá 15 tháng.

3.1. Kỳ tính thuế TNDN đối với doanh nghiệp nước ngoài

Kỳ tính thuế sẽ áp dụng cho từng lần phát sinh thu nhập chịu thuế tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện hoạt động thường xuyên.

3.2. Thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Tờ khai quyết toán thuế TNDN: Doanh nghiệp phải nộp chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng thứ 3 trong năm dương lịch, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Nộp tiền thuế TNDN: Thời hạn nộp tiền thuế TNDN trùng với thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế. Đặc biệt, đối với thuế TNDN tạm tính, doanh nghiệp phải nộp ít nhất 75% số thuế phát sinh (hạn nộp cùng với báo cáo thuế quý 3 trong năm).

Lưu ý: Trường hợp thời hạn nộp thuế trùng với ngày nghỉ lễ, doanh nghiệp sẽ được lùi thời hạn nộp vào ngày làm việc tiếp theo.

II. Hướng dẫn cách hạch toán, cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp

1. Đối với doanh nghiệp không xác định rõ chi phí trong kỳ tính thuế

Nếu doanh nghiệp không thể xác định chi phí trong kỳ tính thuế nhưng có thể xác định được doanh thu, thì thu nhập phải kê khai và tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu. Đây là phương pháp trực tiếp để tính thuế TNDN cho các tổ chức, đơn vị không phải doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhưng vẫn có thu nhập chịu thuế từ các hoạt động kinh doanh.

Công thức tính thuế TNDN 

Thuế TNDN phải nộp = Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ x Thuế suất thuế TNDN

Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu

Theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định về thuế suất thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu như sau:

Ngành nghề Tỷ lệ
Hoạt động dịch vụ (Gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi) 5%
Kinh doanh hàng hóa 1%
Hoạt động khác 2%

2. Đối với doanh nghiệp xác định rõ chi phí trong kỳ tính thuế

Công thức tính thuế TNDN

Thuế TNDN = [Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN (nếu có)] x Thuế suất thuế TNDN

2.1. Phần trích lập quỹ Khoa học & Công nghệ (KH&CN)

Theo Thông tư 12/2016/TTLT-BKHCN-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định về đối tượng áp dụng bao gồm: các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, cũng như các cá nhân, tổ chức và cơ quan nhà nước có liên quan.

Quy Định Về Trích Lập Quỹ Khoa Học và Công Nghệ (KH&CN)

Hình thức tổ chức quỹ: Quỹ KH&CN có thể được tổ chức dưới hai hình thức:

● Thành lập tổ chức quỹ không có tư cách pháp nhân trực thuộc doanh nghiệp.

● Không thành lập tổ chức quỹ, mà quỹ sẽ được quản lý trực tiếp tại doanh nghiệp.

Quyết định về hình thức tổ chức quỹ: Hình thức tổ chức quỹ KH&CN sẽ do cơ quan có thẩm quyền trong doanh nghiệp quyết định.

Báo cáo hàng năm: Doanh nghiệp phải lập báo cáo định kỳ mỗi năm về việc trích lập, điều chuyển và sử dụng quỹ KH&CN.

Mức Trích Lập Quỹ KH&CN

Doanh nghiệp nhà nước: Mức trích lập quỹ KH&CN dao động từ 3% đến 10% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trong kỳ.

Doanh nghiệp khác: Mức trích lập không được vượt quá 10% thu nhập tính thuế TNDN trong kỳ.

Quy định này nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đóng góp cho hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững và đổi mới sáng tạo trong nền kinh tế quốc gia.

2.2. Thu nhập tính thuế TNDN

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC, thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được tính như sau:

Thu nhập tính thuế = Khoản thu nhập chịu thuế (Khoản thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định)

Lưu ý: Nếu thu nhập tính thuế bé hơn hoặc bằng 0 thì không phải nộp thuế TNDN.

2.3. Thu nhập chịu thuế TNDN

Theo Điều 2 Thông tư 96/2015/TT-BTC, thu nhập chịu thuế được xác định như sau:

Thu nhập chịu thuế TNDN = Doanh thu Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác

Trong đó: 

– Doanh thu – Theo chuẩn mực kế toán số 14, ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ký ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính thì doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được từ tiền bán hàng hóa, dịch vụ, tiền gia công có được trong quá trình sản xuất, kinh doanh.

– Chi phí được trừ – Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, sửa đổi bổ sung theo Thông tư 25/2018/TT quy định: Là các khoản chi phí thực tế phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế.

– Thu nhập khác – Theo Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì thu nhập khác là khoản thu nhập chịu thuế mà các khoản thu nhập này không thuộc lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp đã đăng ký trước đó bao gồm các khoản như sau:

● Việc chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, bất động sản phát sinh thu nhập;

● Thu nhập từ thanh lý tài sản (trừ bất động sản), chuyển nhượng tài sản và các loại giấy tờ có giá khác;

● Lãi tiền gửi, cho vay phát sinh thu nhập;

● Thu nhập từ việc bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá;

● Các khoản nợ khó đòi nay đã thu hồi được, không xác định được chủ nợ đối với các khoản nợ phải trả;

● Khoản thu về tiền bồi thường, vi phạm hợp đồng;

● Đánh giá lại tài sản theo quy định khi có chênh lệch;

● Thu nhập từ quà biếu, quà tặng tiền hoặc bằng hiện vật;

● Thu nhập về phế phẩm, phế liệu;

● Hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết có phát sinh các khoản thu nhập;

● Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật…

2.4. Thu nhập miễn thuế TNDN

Theo Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về một số khoản thu nhập được miễn thuế như sau:

● Thu nhập từ chăn nuôi, nuôi trồng, trồng trọt, chế biến thủy sản, nông sản, hợp tác xã sản xuất muối và các sản phẩm thanh lý, bán phế liệu, phế phẩm liên quan (trừ thanh lý vườn cây cao su);

● Thu nhập từ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, ngư nghiệp của hợp tác xã thực hiện ở địa bàn có điều kiện khó khăn hoặc đặt biệt khó khăn về kinh tế – xã hội; 

●Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ nông nghiệp bao gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ bệnh cho cây trồng, vật nuôi và các dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;

● Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định có phát sinh thu nhập của pháp luật về khoa học và công nghệ. Sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm có phát sinh thu nhập về việc bán sản phẩm theo quy định của pháp luật;

● Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có số lao động là người sau cai nghiện, khuyết tật, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp…;

●Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người sau cai nghiện, người đang cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS;

● Hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên kết, liên doanh có phát sinh thu nhập đối với doanh nghiệp trong nước sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên kết, liên doanh đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định;

● Hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, nghệ thuật, văn hóa, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác có phát sinh khoản tài trợ nhận được;

● Phần chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu có phát sinh thu nhập của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải; nộp thuế TNDN các lần chuyển nhượng tiếp theo khi có phát sinh theo quy định;

● Việc thực hiện nhiệm vụ nhà nước giao khi phát sinh của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; hoạt động tín dụng;

● Phần thu nhập không chia;

● Ở địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn về kinh tế – xã hội có phát sinh thu nhập của tổ chức, cá nhân từ chuyển giao công nghệ;

● Trong thời gian thực hiện thí điểm theo quy định về thi hành án dân sự có phát sinh thu nhập.

2.5. Các khoản lỗ được kết chuyển

Theo Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC, khi doanh nghiệp phát sinh lỗ trong năm, sau khi quyết toán thuế, doanh nghiệp có thể chuyển toàn bộ số lỗ này vào thu nhập chịu thuế (sau khi đã trừ thu nhập miễn thuế) và được bù trừ lỗ liên tục trong 5 năm, tính từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.

Bù trừ lỗ giữa các hoạt động: Khi doanh nghiệp có lãi từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể bù trừ lỗ phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản hoặc chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (ngoại trừ các dự án thăm dò và khai thác khoáng sản).

Không bù trừ lỗ cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản hoặc quyền tham gia dự án đầu tư: Nếu doanh nghiệp có lãi từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản hoặc quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò và khai thác khoáng sản), doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo quy định mà không được phép bù trừ lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh sang.

Quy định này nhằm đảm bảo việc xác định và xử lý lỗ, lãi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp một cách công bằng và hợp lý, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh ổn định.

2.6. Quy định về mức thuế suất thuế TNDN

Các ngành nghề có thuế suất không đổi đến thời điểm hiện tại theo Thông tư 123/2012/TT-BTC được ký ngày 27/07/2012:

● Thuế suất 32% – 50% áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam về lĩnh vực thăm dò, khai thác tìm kiếm dầu khí;

● Thuế suất 40% áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động thăm dò, khai thác tìm kiếm các mỏ tài nguyên quý hiếm như vàng, bạc, thiếc, wolfram, antimoan, đá quý, bạch kim, đất hiếm (trừ dầu khí);

● Thuế suất 50% áp dụng đối với các mỏ, tài nguyên quý hiếm ở địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Các ngành nghề có thuế suất thay đổi qua các giai đoạn:

Khoảng thời gian áp dụng Ngành nghề Mức thuế suất Thông tư
Từ 01/07/2013 trở về trước Các doanh nghiệp ngành nghề phổ thông 25% Thông tư 123/2012/TT-BTC ký ngày 27/07/2012
Từ 01/07/2013 Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm không quá 20 tỷ đồng và được thành lập theo quy định của pháp luật bao gồm đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã. 20% Thông tư 141/2013/TT-BTC ký ngày 16/10/2013
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm trên 20 tỷ 25%
Doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng (trừ các trường hợp ưu đãi về thuế)
Từ 01/01/2014 đến ngày 31/12/2015 Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm không quá 20 tỷ và được thành lập theo quy định của pháp luật bao gồm đơn vị sự nghiệp, hợp tác xã 20% Thông tư 78/2014/TT-BTC ký ngày 18/09/2014 và Thông tư 96/2015/TT-BTC ký ngày 22/06/2015
Doanh nghiệp có tổng doanh thu trong năm trên 20 tỷ 22%
Doanh nghiệp mới thành lập trong năm không đủ 12 tháng (trừ các trường hợp ưu đãi về thuế)
Từ 01/01/2016 trở đi – Các doanh nghiệp ngành nghề phổ thông – Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng vốn – Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán – Doanh nghiệp có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 20% Thông tư 78/2014/TT-BTC ký ngày 18/09/2014 và Thông tư 96/2015/TT-BTC ký ngày 22/06/2015

Dịch vụ tư vấn và giải pháp chuyên nghiệp kế toán – thuế cho khách hàng trong và ngoài nước.

Thông tin liên hệ

2024 © RCA | All rights reserved.