Quản lý chi phí hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp vận hành trơn tru mà còn là yếu tố then chốt để tối ưu hóa nghĩa vụ thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN). Tuy nhiên, không phải khoản chi nào phát sinh cũng được cơ quan thuế chấp nhận là “chi phí được trừ” khi tính thuế.

Việc xác định đúng các khoản chi phí đủ điều kiện được trừ sẽ giúp doanh nghiệp giảm thu nhập chịu thuế, từ đó giảm số thuế TNDN phải nộp một cách hợp pháp. Ngược lại, việc đưa những khoản chi phí không được trừ vào tính thuế có thể dẫn đến truy thu thuế, phạt và lãi chậm nộp khi cơ quan thuế kiểm tra.

Bài viết này sẽ đi sâu vào các nguyên tắc chung về chi phí được trừ, phân tích chi tiết các khoản chi phí phổ biến thường gặp, và chỉ ra những khoản chi phí không được trừ theo quy định pháp luật thuế hiện hành (đặc biệt là Luật Thuế TNDN, Thông tư 78/2014/TT-BTC, Thông tư 96/2015/TT-BTC, Thông tư 25/2018/TT-BTC, và Nghị định 132/2020/NĐ-CP).

1. Nguyên Tắc Vàng Về Chi Phí Được Trừ Khi Tính Thuế TNDN

Theo Điều 6 Luật Thuế TNDN và hướng dẫn chi tiết tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Thông tư 78/2014/TT-BTC), trừ các khoản chi không được trừ được liệt kê cụ thể, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng ĐỒNG THỜI ba (03) điều kiện sau:

  1. Khoản chi thực tế phát sinh: Liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD) phát sinh doanh thu của doanh nghiệp.
  2. Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp: Theo quy định của pháp luật.
  3. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Đối với các khoản chi mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả mua TSCĐ) có hóa đơn từ 20.000.000 đồng trở lên (giá đã bao gồm GTGT).

Lưu ý: Chỉ khi cả 3 điều kiện này được thỏa mãn, khoản chi mới đủ điều kiện xét là chi phí được trừ (trừ những khoản bị loại trừ theo danh mục cụ thể của pháp luật).

2. Phân Tích Chi Tiết Các Khoản Chi Phí Phổ Biến & Quy Định Tính Trừ

Dưới đây là phân tích về tính được trừ của một số khoản chi phí thường gặp, kèm theo các điều kiện và ngưỡng khống chế cụ thể:

a) Chi Phí Phụ Cấp Ăn Trưa (Bữa Ăn Giữa Ca)

Đây là khoản chi hỗ trợ thiết yếu cho người lao động (NLĐ) và có hai hình thức phổ biến:

Tổ chức nấu ăn hoặc cấp hiện vật (suất ăn) tại nơi làm việc:

  • Tính được trừ Thuế TNDN: Toàn bộ chi phí thực tế phục vụ bữa ăn giữa ca được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được quy định tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động (HĐLĐ), Thỏa ước lao động tập thể (TTĐLTT), Quy chế tài chính hoặc Quy chế thưởng, Quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp. Không bị khống chế mức chi tối đa cho mục đích tính thuế TNDN.
  • Đối với NLĐ (Thuế TNCN & BHXH): Giá trị suất ăn giữa ca được tổ chức tại nơi làm việc không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ. Giá trị này cũng không tính vào thu nhập làm căn cứ đóng BHXH. Đây là hình thức hỗ trợ ăn ca ưu việt nhất về mặt thuế cho cả doanh nghiệp và NLĐ.

Chi tiền mặt (phụ cấp) cho người lao động:

  • Tính được trừ Thuế TNDN: Khoản phụ cấp ăn trưa bằng tiền được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ chứng từ chi tiền và được quy định tại một trong các hồ sơ sau: HĐLĐ, TTĐLTT, Quy chế tài chính hoặc Quy chế thưởng, Quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp.
  • Đối với NLĐ (Thuế TNCN & BHXH): 
    • Khoản chi tiền mặt phụ cấp ăn trưa tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ.
    • Khoản chi tiền mặt phụ cấp ăn trưa không tính vào thu nhập làm căn cứ đóng BHXH nếu mức chi không vượt quá 730.000 đồng/người/tháng (Theo Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH). Phần vượt trên 730.000 đồng/người/tháng (nếu có) sẽ phải tính vào thu nhập làm căn cứ đóng BHXH.
  • Lưu ý: Mức 730.000 đồng chỉ là ngưỡng để không tính vào thu nhập chịu đóng BHXH, không phải là ngưỡng khống chế cho mục đích tính thuế TNDN hay thuế TNCN (với thuế TNCN thì khoản phụ cấp tiền mặt này thường tính vào thu nhập chịu thuế trừ khi có quy định khác).

Kết luận về ăn trưa: Tổ chức bữa ăn tại nơi làm việc là hình thức có lợi nhất về thuế cho cả doanh nghiệp và người lao động, đồng thời không bị khống chế mức chi cho mục đích tính thuế TNDN.

b) Chi Phí Phụ Cấp Trang Phục

Chi phí này nhằm hỗ trợ NLĐ có đồng phục làm việc:

Chi bằng tiền mặt:

  • Tính được trừ Thuế TNDN: Được tính vào chi phí được trừ theo mức thực chi nhưng TỐI ĐA không quá 5.000.000 đồng/người/năm. Khoản chi vượt mức 5 triệu đồng/người/năm sẽ không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN (Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC).
  • Đối với NLĐ (Thuế TNCN): Khoản phụ cấp trang phục bằng tiền tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ.

Chi bằng hiện vật:

  • Tính được trừ Thuế TNDN: Toàn bộ chi phí mua trang phục bằng hiện vật được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp và được quy định tại một trong các hồ sơ sau: HĐLĐ, TTĐLTT, Quy chế tài chính, Quy chế thưởng, Quy chế nội bộ khác của doanh nghiệp. Không bị khống chế mức chi tối đa cho mục đích tính thuế TNDN.
  • Đối với NLĐ (Thuế TNCN): Giá trị trang phục được cấp bằng hiện vật không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ.

Kết luận về trang phục: Chi bằng hiện vật là hình thức có lợi hơn về mặt thuế TNCN cho NLĐ và không bị khống chế mức chi cho mục đích tính thuế TNDN.

c) Các Khoản Chi Có Tính Chất Phúc Lợi Cho Người Lao Động

Đây là các khoản chi trực tiếp cho NLĐ và gia đình NLĐ ngoài tiền lương, tiền công. Ví dụ phổ biến gồm (như quy định tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BCT):

– Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình NLĐ.

– Chi hỗ trợ nghỉ mát, du lịch.

– Chi hỗ trợ điều trị, phục hồi chức năng.

– Chi hỗ trợ học tập tại cơ sở đào tạo.

– Chi hỗ trợ gia đình NLĐ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, tai nạn, ốm đau.

– Chi khen thưởng con của NLĐ có thành tích tốt trong học tập.

– Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết.

– Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác (trừ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện).

Và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

Tính được trừ Thuế TNDN: Các khoản chi có tính chất phúc lợi này được tính vào chi phí được trừ nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp, được quy định trong các hồ sơ của doanh nghiệp (HĐLĐ, TTĐLTT, Quy chế…) và tổng số chi KHÔNG vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. Phần vượt mức này sẽ không được tính trừ.

  • Cách tính giới hạn: Lương bình quân thực tế thực hiện trong năm = Tổng quỹ lương thực tế chi trả trong năm / Tổng số lao động bình quân trong năm.

Đối với NLĐ (Thuế TNCN): Các khoản chi phúc lợi nêu trên thường không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của NLĐ (theo Điểm g Khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC và các sửa đổi).

Kết luận về phúc lợi: Việc chi phúc lợi cần tuân thủ cả điều kiện về quy định, chứng từ và đặc biệt là giới hạn tổng mức chi không quá 1 tháng lương bình quân để được tính trừ TNDN.

d) Chi Phí Lãi Vay

Lãi vay là chi phí phổ biến, nhưng có nhiều quy định khống chế:

  • Nguyên tắc: Chi phí lãi vay phục vụ hoạt động SXKD là chi phí được trừ.
  • Các trường hợp BỊ KHỐNG CHẾ (Không được trừ toàn bộ hoặc một phần): 
  • Lãi vay tương ứng với phần Vốn điều lệ chưa góp đủ: Khoản lãi vay phát sinh tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ doanh nghiệp sẽ không được trừ khi tính thuế TNDN (áp dụng cả với vay từ tổ chức tín dụng và vay từ đối tượng khác).
  • Lãi vay trong Giao dịch liên kết (Quy định về Chống chuyển giá – Thin Capitalization): Đây là quy định phức tạp theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Phần chi phí lãi vay ròng (tổng lãi vay trừ lãi tiền gửi/cho vay) phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp có giao dịch liên kết, sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay, vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng chi phí lãi vay ròng, chi phí khấu hao trong kỳ sẽ không được trừ. Quy định này chủ yếu áp dụng cho các khoản vay từ bên liên kết, nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến vay từ bên thứ ba trong cấu trúc tài chính phức tạp.
  • Lãi vay từ đối tượng không phải tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế: Nếu lãi suất vay vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay (quy định cũ tại TT 78/2014, TT 96/2015). Tuy nhiên, giới hạn 30% EBITDA theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP hiện nay thường là giới hạn quan trọng hơn cần lưu ý đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Kết luận về lãi vay: Doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến tiến độ góp vốn điều lệ và các giao dịch vay mượn với các bên liên kết để xác định chính xác chi phí lãi vay được trừ theo Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

e) Chi Phí Khấu Hao Tài Sản Cố Định (TSCĐ)

Chi phí khấu hao được tính vào chi phí được trừ nếu TSCĐ đó phục vụ SXKD và đáp ứng các điều kiện:

  • Nguyên tắc chung: Chi phí khấu hao TSCĐ được trừ theo mức trích phù hợp với quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của Bộ Tài chính, và phải được tính theo phương pháp khấu hao đã đăng ký với cơ quan thuế (nếu có).
  • Các trường hợp BỊ KHỐNG CHẾ (Không được trừ toàn bộ hoặc một phần): 
  • Khấu hao vượt mức quy định: Phần trích khấu hao vượt mức theo quy định về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (ví dụ: tính khấu hao nhanh hơn khung thời gian sử dụng quy định cho từng loại tài sản).
  • Khấu hao nhanh vượt giới hạn: Doanh nghiệp SXKD hiệu quả có thể trích khấu hao nhanh nhưng không vượt quá 2 lần mức khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Phần vượt quá 2 lần sẽ không được trừ. Việc khấu hao nhanh cũng chỉ được áp dụng nếu doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
  • Chi phí phân bổ Công cụ dụng cụ, Bao bì luân chuyển: Nếu không đủ điều kiện là TSCĐ, giá trị này được phân bổ vào chi phí SXKD trong kỳ, nhưng tối đa không quá 3 năm. Phần phân bổ quá 3 năm sẽ không được trừ.
  • Khấu hao Ô tô chở người dưới 9 chỗ có nguyên giá vượt 1.6 tỷ: Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1.600.000.000 đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống là chi phí không được trừ. 
  • Ngoại lệ quan trọng: Giới hạn 1.6 tỷ KHÔNG áp dụng đối với ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho việc kinh doanh ô tô.

Kết luận về khấu hao: Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng chế độ khấu hao, chú ý các giới hạn đặc thù (ô tô, CCDC) để tính đúng chi phí được trừ.

3. Các Khoản Chi Không Được Trừ Phổ Biến Khác

Ngoài các giới hạn đã nêu trên, pháp luật thuế liệt kê một danh mục các khoản chi hoàn toàn không được trừ khi tính thuế TNDN, kể cả khi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ. Một số ví dụ điển hình:

  • Các khoản chi không đáp ứng đủ 3 điều kiện chung (thiếu hóa đơn chứng từ, không liên quan SXKD, thanh toán tiền mặt cho hóa đơn >= 20M…).
  • Tiền phạt vi phạm hành chính, lãi chậm nộp thuế.
  • Chi bồi thường do vi phạm hợp đồng (trừ bồi thường thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…).
  • Các khoản chi tài trợ (trừ tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai/làm nhà tình nghĩa… đúng đối tượng).
  • Chi phí quản lý của doanh nghiệp ở nước ngoài phân bổ cho doanh nghiệp tại Việt Nam vượt mức quy định.
  • Thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ hoặc hoàn lại.
  • Các khoản chi liên quan đến việc phát hành cổ phiếu (trừ chi phí IPO).
  • Chi cho đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn đầu tư (phải vốn hóa vào giá trị tài sản).
  • Các khoản chi không tương xứng với doanh thu (ví dụ: mua vào lượng hàng lớn không bán được trong nhiều năm mà vẫn tính hết chi phí).
  • Phần chi phí đi công tác cho người lao động vượt quá quy định của Nhà nước hoặc quy định của doanh nghiệp.

4. Tầm Quan Trọng Của Việc Quản Lý Chi Phí Tính Thuế TNDN Đúng Quy Định

  • Xác định chính xác nghĩa vụ thuế: Đảm bảo số thuế TNDN nộp đúng theo doanh thu chịu thuế thực tế, tránh nộp thừa hoặc nộp thiếu.
  • Giảm thiểu rủi ro thanh tra thuế: Hồ sơ chi phí minh bạch, đầy đủ, đúng quy định giúp doanh nghiệp tự tin khi cơ quan thuế kiểm tra, tránh bị truy thu thuế, phạt và lãi chậm nộp.
  • Phản ánh đúng hiệu quả kinh doanh: Việc ghi nhận chi phí chính xác giúp doanh nghiệp có cái nhìn trung thực về lợi nhuận thực tế.
  • Nâng cao uy tín và tính chuyên nghiệp: Thể hiện sự tuân thủ pháp luật và quản lý tài chính chặt chẽ.

5. Lời Khuyên Thực Tiễn Cho Doanh Nghiệp

Để quản lý chi phí tính thuế TNDN một cách hiệu quả và đúng luật:

  • Luôn tuân thủ 3 nguyên tắc vàng: Bất kỳ khoản chi nào cũng phải thực tế, liên quan đến SXKD, có đủ hóa đơn/chứng từ hợp pháp, và thanh toán không tiền mặt nếu hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên.
  • Xây dựng và cập nhật Quy chế nội bộ: Đảm bảo các khoản chi như phụ cấp (ăn trưa, trang phục), phúc lợi được quy định rõ ràng trong các văn bản nội bộ của doanh nghiệp (HĐLĐ, TTĐLTT, Quy chế tài chính, Quy chế lương thưởng…).
  • Quản lý hóa đơn, chứng từ chặt chẽ: Lập quy trình tiếp nhận, kiểm tra, lưu trữ hóa đơn, chứng từ đầu vào. Đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của mọi chứng từ.
  • Theo dõi các ngưỡng khống chế: Đặc biệt lưu ý các giới hạn về phụ cấp trang phục tiền mặt (5M/năm), tổng chi phúc lợi (1 tháng lương bình quân), chi phí lãi vay (vốn điều lệ, 30% EBITDA), khấu hao xe ô tô (1.6 tỷ).
  • Áp dụng công nghệ: Sử dụng phần mềm kế toán hoặc phần mềm quản lý hóa đơn để theo dõi chi phí, khấu hao, công nợ một cách hệ thống và chính xác.
  • Cập nhật kiến thức thường xuyên: Chính sách thuế TNDN có thể thay đổi. Hãy theo dõi các văn bản pháp luật mới nhất hoặc tham khảo từ các nguồn tin cậy.
  • Tham khảo ý kiến chuyên gia: Đối với các khoản chi phức tạp, đặc thù, hoặc khi doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt động đa dạng, hãy tìm đến các chuyên gia tư vấn thuế để được hỗ trợ chính xác nhất.

Quản lý chi phí được trừ và không được trừ là một phần không thể thiếu trong công tác kế toán và quản lý thuế của doanh nghiệp. Bằng cách nắm vững các nguyên tắc, quy định cụ thể cho từng loại chi phí, và duy trì hệ thống chứng từ minh bạch, doanh nghiệp hoàn toàn có thể tối ưu hóa nghĩa vụ thuế TNDN một cách hợp pháp, đồng thời giảm thiểu rủi ro bị xử lý vi phạm về thuế. Hãy biến việc tuân thủ quy định về chi phí thành lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp của bạn!

Dịch vụ tư vấn và giải pháp chuyên nghiệp kế toán – thuế cho khách hàng trong và ngoài nước.

Thông tin liên hệ

2024 © RCA | All rights reserved.